KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY CHÈ

1. Đặc điểm nông học và yêu cầu ngoại cảnh

Chè là cây công nghiệp dài ngày, thích hợp trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới, nhất và vùng trung du, miền núi. Nhiệt độ thích hợp cho chè khoảng 20-30oC, độ dài 11 giờ/ngày, tổng tích ôn 3.500-4.000oC/năm, lượng mưa: 1.500-2.000mm/năm. Đất trồng chè cần có độ dày trên 60cm, giữ được ẩm nhưng phải thoát được nước, độ dốc bình quân không quá 15%. Chè là cây ưa đất chua, pH từ 4,5-5,0 là thích hợp. Độ cao địa hình có ảnh hưởng đến chất lượng chè, những vùng chè có chất lượng cao thường ở độ cao 500-800m so với mực nước biển.
Mật độ trồng chè dao động trong khoảng 6.000-15.000 cây/ha. Ở phía Nam, mật độ thích hợp khoảng 6.600-8.300 cây/ha (hàng cách hàng 1,5m, cây cách cây 0,8-1,0m).
Có rất nhiều giống chè được trồng ở nước ta. Một số giống chè cao sản  đang được được khuyến cáo trồng ở Lâm Đồng gồm: LĐ 97, LDP1, LDP2, PH1, TB14, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Ôlong, ...

2. Nhu cầu dinh dưỡng

Cây chè cần nhiều đạm nhất, sau đó tới kali và lân. Ngoài ra, chè có nhu cầu cao về nhôm di động, natri, sắt, mangan và một số nguyên tố trung vi lượng khác (Ca, Mg, Zn, Cu, Bo, ...). Tuy nhiên, bón đạm quá nhiều, năng suất tuy cao nhưng chất lượng giảm. Ngược lại, bón nhiều lân và kali làm tăng lượng đường hòa tan, tăng hàm lượng tanin, tăng chất lượng chè.
Theo IFA World Fertilizer Use Manual, để tạo ra 1 tấn chè khô thương phẩm, cây chè cần 169kg N; 56,8 kg P2O5; 88kg K2O; 29,2kg MgO; 67kg CaO; 8,71kg Al; 4,79kg Mn; 2,41kg Fe; 0,74kg Na; 0,38kg Zn; 0,38kg Cu và 0,26kg Bo.  

3. Kỹ thuật bón phân

* Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản:
+ Bón lót: Bón lót trước khi trồng 20-30 tấn phân hữu cơ, 1.000-1.500kg supper lân cho mỗi ha. Số phân này được trộn đều với lớp đất mặt trong hố 2-4 tuần trước khi trồng.
+ Bón thúc: Lượng bón tùy theo giống chè, khoảng cách trồng, loại đất và tuổi cây. Có thể bón theo tuổi cây như sau:
    - Năm thứ nhất: 10 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 700kg Urê + 600kg Superlân + 150kg KCl/ha;
    - Năm thứ hai: 10 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 850kg Urê + 750kg Superlân + 200kg KCl/ha;
    - Năm thức ba: 15 tấn phân hữu cơ + 100kg Sumicoat + 150kg NPK 30-9-9-TE + 1.000kg Urê + 800kg Superlân + 250kg KCl/ha;
Lượng phân trên được chia làm 10-12 lần/năm (trung bình 1 tháng/lần). Riêng phân hữu cơ, phân lân super và Sumicoat chỉ cần bón 1 lần vào đầu mùa mưa.
Cách bón: Rải phân theo đường vành khăn, cách gốc 10-15cm, kết hợp với xới đất để vùi lấp phân. Chú ý tưới nước và giữ đủ ẩm sau khi bón phân.
+ Tưới thúc: Hòa tan 10-20 g HAI-Chyoda trong 10 lít nước, tưới ướt đất và định kỳ tưới 20-30 ngày/lần hoặc khi thấy cây cằn cỗi.  
* Bón phân cho chè giai đoạn kinh doanh:
Lượng phân bón cho chè trong giai đoạn kinh doanh tùy theo mức năng suất cần đạt. Định mức trung bình 30-45kg N + 10-15kg P2O5 + 10-15kg K2O/tấn búp tươi. Ngoài ra, cần bón hoặc phun thêm phân bón có chứa vi lượng để tăng năng suất và chất lượng chè.
+ Loại phân và lượng bón:

TT

Loại phân

Bón theo mức năng suất búp tươi

<20 tấn

búp tươi/ha

20-25 tấn

búp tươi/ha

25-30 tấn

búp tươi/ha

30-40 tấn

búp tươi/ha

1

Sumicoat

100 kg/ha

100 kg/ha

100 kg/ha

100 kg/ha

2

Superlân

900 kg/ha

1200 kg/ha

1.500 kg/ha

2.300 kg/ha

3

NPK 30-9-9-TE

200 kg/ha

200 kg/ha

250 kg/ha

250 kg/ha

4

Urê

1.150 kg/ha

1.500 kg/ha

1.750 kg/ha

2.400 kg/ha

5

KCl

300 kg/ha

350 kg/ha

450 kg/ha

600 kg/ha


Ngoài ra, cần bón phân hữu cơ định kỳ bón 3 năm 1 lần với lượng 10-15 tấn/ha, bón ngay sau khi đốn đau.
+ Thời kỳ bón: Phân Sumicoat và phân lân bón 1 lần/năm vào đầu mùa mưa (tháng 4 – tháng 6). Các loại phân còn lại (phân NPK 30-9-9-TE, Urê, KCl) chia là 5-6 lần bón/năm, từ tháng 4 - tháng 11.
+ Cách bón: Rải phân theo đường vành khăn, theo tán cây hoặc xẻ rãnh giữa 2 tán cây, kết hợp với xới đất để vùi lấp phân. Chú ý tưới nước (nếu không có mưa) và giữ đủ ẩm (khoảng 70-80%) sau khi bón phân.
Phân bón lá: Ngoài phân bón gốc, sử dụng phân bón lá cho chè để bổ sung vi lượng, tăng năng suất và chất lượng chè. Sử dụng phân bón lá Foliar Blend (50ml/16L), phun ướt đều lên lá ngay sau mỗi lứa hái sẽ giúp cây hồi phục nhanh, cây phát triển mạnh, ra cành, ra lá mới.

4. Giới thiệu phân bón HAI sử dụng cho cây chè:

* Phân bón Sumicoat:
+ Thành phần: N: 16%; P2O5: 19%; K2O: 16%.
+ Công dụng: Sumicoat là loại phân phức hợp nhập trực tiếp từ Nhật Bản, trong mỗi viên có lớp vỏ bọc thông minh, phóng thích dưỡng chất từ từ (một năm mới hết phân), giảm thất thoát, tăng hiệu lực phân bón. Chỉ cần bón 1 lần trong một năm.
* Phân bón NPK 30-9-9-TE:
+ Thành phần: N: 30%; P2O5: 9%; K2O: 9%; MgO: 1,5%; Zn:0,01%; B:0,01%; Fe: 0,01%; Mn:0,015%.
+ Công dụng: Phân bón NPK 30-9-9-TE là loại phân phức hợp tan hoàn toàn, giúp cây đâm tược mạnh, phát triển cành lá, chồi non.
* Phân bón HAI-Chyoda:
+ Thành phần: N: 14%; P2O5: 17%; K2O: 12%; S: 12%.
+ Công dụng: Phân bón HAI-Chyoda là loại phân phức hợp của Nhật Bản, tan nhanh trong nước, trong đất, có tác động nhanh và tức thì, giúp cây cây ra rễ, phát cành, ra lá mới nhanh chóng. Phân có thể được sử dụng để bón gốc, hòa nước tưới hoặc phun lên lá.
* Phân bón lá Foliar Blend:
+ Thành phần: B: 300ppm; Co: 20ppm; Mn: 1.000ppm; Mo: 20ppm; Zn: 500ppm.
+ Công dụng: Foliar Blend là loại phân sinh học được nhập từ Mỹ, trong phân chứa nhiều enzyme, amino acid, vitamin, chất chiết xuất thực vật có tác dụng kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, phát triển hệ vi sinh vật có ích trong đất, tăng cường quang hợp, hấp thu dinh dưỡng và tăng sức chống chịu của cây với điều kiện bất lợi. 

Các tin khác