Tác nhân: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum
Tên tiếng Anh: Citrus greening
Triệu chứng:
- Lá: Trên cây bị bệnh phiến lá hẹp và nhọn như hình tai thỏ, khoảng cách giữa các lá ngắn lại, lá vàng nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn xanh, người ta thường gọi vàng lá gân xanh.
- Trái: Cây ra hoa nhiều đợt, có thể trên cùng một nhánh cây vừa mang trái vừa có hoa. Trái nhỏ hơn bình thường, méo mó, khi bổ dọc trái ra thì tâm trái bị lệch hẳn sang một bên, trái chín ngược. Trên trái bị bệnh hạt thường bị thui đi, có màu nâu.
- Rễ: khi bị bệnh hệ thống rễ cây cũng bị thối nhiều, đa số những rễ tơ bị mất đi chỉ còn lại hệ thống rễ chính, thậm chí rễ chính cũng thối.
Phát sinh gây hại:
- Khả năng lây truyền bệnh vàng lá gân xanh phụ thuộc vào nguồn cây bệnh, mật số rầy chổng cánh, thông qua mắt tháp. Quýt đường là cây mẫn cảm bệnh hơn so với cam mật.
- Ở các vườn trồng dày, bị bệnh nặng.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng biện pháp phòng trừ đồng bộ và diện rộng trong vùng mới đạt hiệu quả cao.
- Cách ly nguồn nhiễm bệnh: vườn trồng cam quýt nhất thiết phải có đê bao và cây chắn gió (như tràm, bình linh, gòn…) để tránh rầy chổng cánh xâm nhập.
- Trồng cây giống khỏe, sạch bệnh. Có thể trồng xen ổi.
- Trồng với mật độ hợp lý tránh giao tán.
- Tạo tán, tỉa cành tạo vườn thông thoáng.
- Loại bỏ cây nhiễm bệnh, kiểm soát và phòng trừ rầy trên vườn và trên các cây ký chủ.
- Diệt rầy chổng cánh bằng biện pháp phun thuốc hóa học định kỳ để bảo vệ các đợt lá non vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng.
- Phun thuốc để trừ rầy chổng cánh .
Applaud 10WP
|
500 g/200 lít nước
|
Mospilan 3EC
|
400 ml/200 lit nước
|
Hoppecin 50EC
|
600 ml/200 lit nước
|
Hopsan 75EC
|
600 ml/200 lit nước
|
Wellof 330EC
|
500 ml/200 lit nước
|